Kinh tế biển là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Kinh tế biển là tập hợp các hoạt động kinh tế khai thác và sử dụng tài nguyên biển, đại dương và ven biển để tạo ra giá trị kinh tế và xã hội bền vững. Đây là lĩnh vực liên ngành bao gồm đánh bắt thủy sản, vận tải, du lịch, năng lượng tái tạo và công nghệ sinh học biển, gắn liền với phát triển xanh và bảo vệ hệ sinh thái đại dương.

Định nghĩa kinh tế biển

Kinh tế biển là một nhánh kinh tế liên ngành bao gồm toàn bộ các hoạt động khai thác, sử dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên biển và đại dương nhằm tạo ra giá trị kinh tế và xã hội. Đây không chỉ là hệ thống các ngành nghề truyền thống như khai thác thủy sản, vận tải biển, mà còn bao gồm các lĩnh vực mới như năng lượng tái tạo biển, dược phẩm sinh học biển, và du lịch biển bền vững.

Kinh tế biển được xem là động lực tăng trưởng mới trong bối cảnh nhiều quốc gia phải đối mặt với giới hạn về tài nguyên trên đất liền. Với hơn 70% bề mặt trái đất là đại dương, tiềm năng từ biển bao gồm không gian sinh thái, nguồn lực vật chất và hệ sinh thái dịch vụ, đang dần trở thành trụ cột quan trọng của phát triển quốc gia.

Mô hình kinh tế biển hiệu quả đòi hỏi sự tích hợp giữa công nghệ, chính sách biển thông minh và quản trị vùng ven biển. Kinh tế biển hiện đại không thể tách rời khái niệm phát triển bền vững và gắn liền với chiến lược kinh tế xanh, thích ứng biến đổi khí hậu, bảo vệ đa dạng sinh học và gìn giữ các giá trị di sản biển.

Phân biệt kinh tế biển và kinh tế xanh biển

Kinh tế biển là khái niệm bao trùm tất cả các hoạt động kinh tế có liên quan đến biển và đại dương, bất kể mức độ bền vững hay tác động môi trường. Trong khi đó, kinh tế xanh biển (blue economy) là một nhánh con mang tính định hướng chiến lược, nhấn mạnh đến sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ hệ sinh thái biển.

Kinh tế xanh biển tuân thủ các nguyên tắc phát triển bền vững theo khuyến nghị của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP), bao gồm:

  • Bảo vệ và phục hồi tài nguyên biển.
  • Giảm phát thải khí nhà kính từ các ngành biển.
  • Thúc đẩy công nghệ xanh và sáng tạo biển.
  • Đảm bảo sinh kế công bằng và bao trùm cho cộng đồng ven biển.

Sự phân biệt này giúp hoạch định chính sách phù hợp hơn trong việc đầu tư, đánh giá rủi ro môi trường và thu hút vốn quốc tế cho các dự án biển.

Thành phần chính của kinh tế biển

Kinh tế biển gồm nhiều ngành có bản chất và vai trò khác nhau. Việc phân nhóm giúp xác định trọng tâm đầu tư, chiến lược phát triển và cơ chế hỗ trợ cho từng lĩnh vực. Dưới đây là bảng phân loại cơ bản các thành phần trong kinh tế biển:

Ngành trực tiếpNgành hỗ trợ
Đánh bắt và nuôi trồng thủy sảnDịch vụ tài chính hàng hải
Khai thác dầu khí ngoài khơiBảo hiểm vận tải biển
Du lịch và giải trí biểnNghiên cứu khoa học biển
Vận tải biển và logisticsQuản lý cảng và hạ tầng ven biển
Đóng tàu và sửa chữa tàu biểnĐào tạo nguồn nhân lực biển

Các quốc gia phát triển thường chú trọng chuỗi giá trị biển hoàn chỉnh từ khai thác, chế biến, vận chuyển đến tiêu thụ, trong khi các nước đang phát triển còn tập trung vào khai thác tài nguyên thô.

Đóng góp của kinh tế biển vào GDP toàn cầu

Kinh tế biển hiện đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Theo số liệu từ OECD, giá trị kinh tế biển toàn cầu năm 2020 đạt khoảng 1,5 nghìn tỷ USD và có tiềm năng tăng gấp đôi lên 3 nghìn tỷ USD vào năm 2030, nếu được quản lý hiệu quả và đầu tư đúng hướng.

Những lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng cao trong kinh tế biển hiện nay gồm: vận tải container hóa, năng lượng tái tạo ngoài khơi, và du lịch biển quốc tế. Đồng thời, ngành dược phẩm sinh học biển cũng đang nổi lên với tiềm năng thương mại hóa các hoạt chất quý từ sinh vật biển phục vụ y học và mỹ phẩm.

Các quốc gia ven biển như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước Bắc Âu hiện đang dẫn đầu về quy mô kinh tế biển. Trong khi đó, các nước đang phát triển tại Đông Nam Á, châu Phi và Nam Mỹ được khuyến khích khai thác tiềm năng biển như một hướng đi tăng trưởng xanh và bền vững.

Tài nguyên biển và khả năng khai thác

Biển và đại dương cung cấp một hệ sinh thái tài nguyên phong phú với giá trị sinh thái và kinh tế rất lớn. Tài nguyên biển được chia thành ba nhóm chính: tài nguyên sinh vật, tài nguyên phi sinh vật và tài nguyên năng lượng. Việc khai thác và sử dụng các nguồn lực này phải dựa trên đánh giá khoa học và nguyên tắc phát triển bền vững để đảm bảo không làm suy thoái hệ sinh thái biển.

Các dạng tài nguyên biển cơ bản:

  • Tài nguyên sinh vật: Gồm các loài cá, tôm, cua, mực, rong biển, sinh vật đáy và sinh vật vi mô có giá trị y dược.
  • Tài nguyên phi sinh vật: Bao gồm dầu khí ngoài khơi, cát biển, sa khoáng ven bờ và kim loại hiếm ở đáy biển như cobalt, nickel, manganese.
  • Năng lượng biển: Gồm gió biển, sóng biển, dòng hải lưu và chênh lệch nhiệt độ đại dương (OTEC).

Việc khai thác tài nguyên biển yêu cầu công nghệ cao như giàn khoan nổi, tàu khảo sát địa chấn, robot lặn sâu và hệ thống định vị thủy âm. Đặc biệt, ngành năng lượng tái tạo biển đang nổi lên như một giải pháp thay thế năng lượng hóa thạch. Theo IRENA, tiềm năng năng lượng sóng toàn cầu có thể đạt hàng ngàn TWh mỗi năm.

Hệ thống hạ tầng hỗ trợ kinh tế biển

Hạ tầng kỹ thuật là xương sống của kinh tế biển. Một nền kinh tế biển hiệu quả đòi hỏi hệ thống cảng biển hiện đại, đội tàu đồng bộ, mạng lưới logistic biển và cơ sở công nghiệp hỗ trợ ven bờ. Ngoài ra, các công cụ số hóa như bản đồ hải đồ điện tử (ENC), AIS (Automatic Identification System) và radar hàng hải cũng là thành phần thiết yếu của hạ tầng hiện đại.

Bảng minh họa một số hạ tầng chủ chốt:

Hạ tầngChức năng
Cảng nước sâuTiếp nhận tàu trọng tải lớn, trung chuyển hàng hóa quốc tế
Khu công nghiệp ven biểnGia công, chế biến hải sản, đóng tàu, logistic
Hệ thống AIS và radarGiám sát hoạt động tàu thuyền, phòng ngừa tai nạn hàng hải
Đội tàu chuyên dụngChuyên chở container, tàu dầu, tàu lạnh, tàu khảo sát

Các quốc gia như Singapore, Hà Lan, UAE là hình mẫu điển hình trong xây dựng hạ tầng biển thông minh, tích hợp cảng – logistic – công nghiệp – công nghệ số để tạo ra chuỗi giá trị khép kín.

Biến đổi khí hậu và thách thức môi trường

Biến đổi khí hậu là mối đe dọa nghiêm trọng đối với kinh tế biển. Các tác động như nước biển dâng, gia tăng tần suất bão, axit hóa đại dương và suy giảm đa dạng sinh học biển ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế và hoạt động kinh tế ven biển.

Hiện tượng axit hóa đại dương, xảy ra khi khí CO₂ hòa tan trong nước biển, làm giảm pH và ảnh hưởng đến các loài có vỏ canxi như san hô, động vật thân mềm. Phản ứng hóa học cơ bản:

CO2+H2OH2CO3HCO3+H+CO_2 + H_2O \rightarrow H_2CO_3 \rightarrow HCO_3^- + H^+

Hệ quả là sự suy yếu chuỗi thức ăn biển và giảm năng suất sinh học biển. Các giải pháp được khuyến nghị gồm: thiết lập khu bảo tồn biển, quản lý nghề cá theo hệ sinh thái, giảm khí thải CO₂ từ vận tải biển và ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn.

Chiến lược và chính sách phát triển kinh tế biển

Các quốc gia ven biển đều xây dựng chiến lược phát triển kinh tế biển nhằm đảm bảo tăng trưởng dài hạn và giữ vững chủ quyền biển. Nội dung các chiến lược thường bao gồm tăng tỷ trọng kinh tế biển trong GDP, thúc đẩy nghiên cứu khoa học biển, nâng cao chất lượng nhân lực ngành biển và hội nhập quốc tế trong quản lý đại dương.

Một số trụ cột chính trong chiến lược quốc gia về kinh tế biển:

  1. Phát triển 6 ngành biển mũi nhọn: du lịch, thủy sản, vận tải biển, dầu khí, năng lượng tái tạo, sinh học biển.
  2. Thiết lập hành lang kinh tế ven biển kết nối cảng biển với hậu phương kinh tế.
  3. Đầu tư cho giáo dục – đào tạo nghề biển và nghiên cứu khoa học biển.
  4. Tham gia hợp tác biển khu vực và toàn cầu như UNCLOS, IOC-UNESCO, ASEAN Maritime Forum.

Việt Nam đã ban hành Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030 với mục tiêu đưa kinh tế biển đóng góp khoảng 10% GDP và 100% khu bảo tồn biển hoạt động hiệu quả.

Chuyển đổi số và công nghệ trong kinh tế biển

Cách mạng công nghiệp 4.0 đang thay đổi cục diện phát triển kinh tế biển. Công nghệ số giúp tăng tính minh bạch, nâng cao hiệu suất và giảm tác động môi trường trong các ngành biển. Nhiều quốc gia đang triển khai nền tảng dữ liệu biển quốc gia, bản đồ số đại dương và hệ thống giám sát thông minh cho vùng đặc quyền kinh tế.

Các công nghệ chủ lực đang được triển khai:

  • Hệ thống VMS (Vessel Monitoring System): Theo dõi tàu cá, chống khai thác bất hợp pháp.
  • Drone biển: Giám sát môi trường, hỗ trợ nghiên cứu thủy sinh học.
  • Trí tuệ nhân tạo (AI): Dự báo ngư trường, luồng hải lưu, rủi ro thời tiết.
  • Chuỗi khối (Blockchain): Truy xuất nguồn gốc hải sản và chứng từ logistics biển.

Theo McKinsey, đầu tư vào công nghệ đại dương có thể tạo ra giá trị gia tăng hàng trăm tỷ USD nếu được triển khai toàn diện.

Tài liệu tham khảo

  1. OECD. The Ocean Economy in 2030. https://www.oecd.org
  2. World Bank. Blue Economy Overview. https://www.worldbank.org
  3. UNEP. Blue Economy and Sustainable Development. https://www.unep.org
  4. Vietnam Government Portal. Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam. https://vietnam.gov.vn
  5. NOAA Ocean Service. Ocean Acidification. https://oceanservice.noaa.gov
  6. McKinsey & Company. The Ocean Opportunity. https://www.mckinsey.com
  7. IRENA. Ocean Energy Technologies. https://www.irena.org

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề kinh tế biển:

TREM2 trong thoái hóa thần kinh: Bằng chứng về sự liên kết của biến thể p.R47H với sa sút trí tuệ trước trán và bệnh Parkinson Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 8 Số 1 - 2013
Tóm tắt Nền tảng Biến thể hiếm gặp trong gen Receptor Kích hoạt Biểu hiện trên các tế bào Myeloid 2 (TREM2) đã được báo cáo là yếu tố nguy cơ di truyền cho bệnh Alzheimer bởi hai nhóm độc lập (Tỷ lệ odds từ 2.9-4.5). Với vai trò then chốt của TREM2 trong việc thực hiện ...... hiện toàn bộ
#TREM2 #p.R47H #sa sút trí tuệ trước trán #bệnh Parkinson #thoái hóa thần kinh
Dự đoán kinh tế vĩ mô và biến đổi cấu trúc Dịch bởi AI
Journal of Applied Econometrics - Tập 28 Số 1 - Trang 82-101 - 2013
TÓM TẮTMục tiêu của bài báo này là đánh giá xem việc mô hình hóa biến đổi cấu trúc có thể giúp cải thiện độ chính xác của các dự báo kinh tế vĩ mô hay không. Chúng tôi thực hiện một bài kiểm tra thực tế mô phỏng ngoài mẫu sử dụng một mô hình hồi quy vectơ với hệ số thay đổi theo thời gian (VAR) có độ biến động ngẫu nhiên để dự đoán tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp...... hiện toàn bộ
Đo lường Hiệu quả Kinh tế trong Nông nghiệp Pakistan Dịch bởi AI
American Journal of Agricultural Economics - Tập 77 Số 3 - Trang 675-685 - 1995
Tóm tắtCác hàm chi phí hành vi và ngẫu nhiên được áp dụng để ước lượng sự không hiệu quả chi phí của các nông trại. Cách tiếp cận hành vi đáp ứng hầu hết các giả định của hàm chi phí kép và kiểm định tỷ lệ khả năng bác bỏ giả thuyết về hiệu quả thị trường, ngụ ý rằng việc sử dụng phần dưỡng, lao động và phân bón ít hơn mức tối ưu. Việc sử dụng không tối ưu được giả...... hiện toàn bộ
#hiệu quả kinh tế #nông nghiệp Pakistan #chi phí hành vi #đường biên chi phí ngẫu nhiên #thị trường hiệu quả #quy mô nắm giữ #giáo dục #tín dụng #nông trại nhỏ #không hiệu quả chi phí
Sự chuyển biến của nông nghiệp và đời sống nông thôn ở vùng hạ lưu Hà Nội Dịch bởi AI
Environment and Urbanization - Tập 15 Số 1 - Trang 35-52 - 2003
Bài báo này thảo luận về tác động của đô thị hóa và các cải cách kinh tế gần đây đến sinh kế của nông dân ở các khu vực ven đô Hà Nội. Mặc dù tỷ lệ đất sử dụng cho nông nghiệp đang giảm, nhưng sản xuất nông nghiệp lại đang gia tăng cường độ – chẳng hạn, sản xuất thịt lợn, rau củ và cá tăng lên trong khi sản xuất lúa gạo giảm. Bài báo xem xét chi tiết về những sự thay đổi trong một quận ve...... hiện toàn bộ
#đô thị hóa #nông nghiệp #sinh kế #Hà Nội #phát triển kinh tế
Tuổi tác, các yếu tố sinh học và những yếu tố kinh tế xã hội quyết định đến khả năng sinh sản: Một biện pháp mới về khả năng sinh sản tích lũy để sử dụng trong phân tích thực nghiệm về quy mô gia đình Dịch bởi AI
Duke University Press - Tập 15 Số 4 - Trang 487-497 - 1978
Tóm tắt Để ảnh hưởng đến số lượng trẻ em sinh ra của một người phụ nữ, các biến kinh tế xã hội phải hoạt động thông qua các cơ chế hành vi và sinh học như độ tuổi kết hôn, mức độ sinh sản trong tình huống không có sự kiểm soát sinh sản có chủ ý, và mức độ kiểm soát được thực hiện để giảm khả năng sinh sản trong hôn nhân. Trong bài viết này, chúng tôi...... hiện toàn bộ
#khả năng sinh sản #biến kinh tế xã hội #hành vi sinh sản #cơ chế sinh học #quy mô gia đình
HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG CUA BIỂN Ở ĐỔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - 2009
Trong vài năm gần đây, đã có nhiều trại sản xuất giống cua biển được thành lập Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).Chỉ riêng ở Cà Mau có gần 100 trại sản xuất giống cua biển. Qua khảo sát, phỏng vấn về các khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả sản xuất của 28 trại sản xuất giống cua ở Cà Mau bằng biểu mẫu soạn sẵn, kết quả cho thấy, hầu hết các trại đều là các trại sản xuất giống tôm sú trước đây, nay chuyển...... hiện toàn bộ
#Cua biển #Scylla paramamosain #ương Ấu trùng #trại cua biển
Tác động của các hoạt động kinh tế - xã hội đến biến động lòng dẫn sông Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 64 - Trang 127 - 2019
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE Bài báo đánh giá tác động của các hoạt động kinh tế - xã hội (KT - XH) trên lưu vực và tại địa phương đến biến động lòng dẫn sông Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp. Kết quả ...... hiện toàn bộ
#hoạt động kinh tế - xã hội #biến động lòng dẫn #sông Tiền
Vấn đề phát triển kinh tế biển - đảo, ven biển Việt Nam thời kỳ kinh tế thị trường và hội nhập
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 29 - Trang 76 - 2019
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Biển Đông có diện tích 3 537 000 km 2 (theo bách khoa toàn thư Địa lý Xô Viết), là biển lớn thứ 4 trong 61 biển quan trọng trên thế giới. Vùng biển Đông của Việt Nam có tiềm năng lớn về kinh tế, có vị trí quan...... hiện toàn bộ
#Kinh tế biển-đảo #Biển Đông Việt Nam #tài nguyên biển Việt Nam #các khu kinh tế ven biển
Biến động các yếu tố môi trường và chu kỳ sinh sản của vọp nước lợ Geloina sp. phân bố tại U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 55 Số 6 - Trang 56-64 - 2019
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu biến động của các yếu tố môi trường và chu kỳ sinh sản của vọp Geloina sp. phân bố tại U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Mẫu vọp được thu với số lượng 30 con/tháng trong 12 tháng liên tục để thực hiện tiêu bản mô học phân tích sự phát triển của noãn sào và tinh sào. Kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình thành thục sinh sản của vọp diễn ra quanh năm với chỉ...... hiện toàn bộ
#Chỉ số thành thục #chu kỳ sinh sản #đường kính trứng #vọp Geloina sp.
Phát triển các khu kinh tế ven biển – bước đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế vùng ở Việt Nam
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 41 - Trang 61 - 2019
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Quy hoạch không gian phát triển 15 khu kinh tế ven biển Việt Nam đã được Chính phủ phê duyệt và quyết định thành lập dựa trên những ưu thế về vị trí địa lí, tiềm năng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nư...... hiện toàn bộ
#chiến lược phát triển kinh tế #khu kinh tế ven biển #kinh tế vùng #Việt Nam
Tổng số: 202   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10